Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các bài viết của Vuihecungchocopie.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "vuihecungchocopie". (Ví dụ: công thức giải rubik 3x3 vuihecungchocopie). Tìm kiếm ngay
82 lượt xem

Bí quyết làm bài thi trắc nghiệm môn hóa điểm cao | Chia sẻ

Bạn đang quan tâm đến Bí quyết làm bài thi trắc nghiệm môn hóa điểm cao | Chia sẻ phải không? Nào hãy cùng Vuihecungchocopie đón xem bài viết này ngay sau đây nhé, vì nó vô cùng thú vị và hay đấy!

1. Tránh tỉ mỉ và siêng năng trong các giải pháp

Để tự tin và không mất bình tĩnh khi làm các câu hỏi trắc nghiệm hóa học, các em nên chăm chỉ ôn tập để nắm chắc kiến ​​thức. Bí quyết để đạt điểm cao trong bài thi môn Hóa là bắt đầu với câu hỏi trắc nghiệm 1; lần lượt “lướt qua” khá nhanh, quyết định làm những gì bạn cho là dễ và chắc chắn, đồng thời đánh dấu những câu chưa hoàn thành; lần lượt làm các câu hỏi. trong bài kiểm tra Câu hỏi trắc nghiệm cuối cùng. Sau đó quay lại “giải quyết” câu tạm thời bỏ qua. (1 câu làm không quá 2 phút, giải hết các câu khác nhưng vẫn còn thời gian tập trung giải các bài còn lại, nếu thời gian gần hết (còn lại <5 phút) thì nên cân nhắc, tính toán "ăn thua" để đạt cao nhất nhé. xác suất).

Bạn đang xem: Cách làm trắc nghiệm hóa nhanh

2. Đọc kỹ câu hỏi

Mặc dù cần đọc nhanh để làm các câu hỏi, nhưng điều này không có nghĩa là thí sinh có thể đọc lướt theo ý muốn. Có rất nhiều cạm bẫy nhỏ trong kỳ thi mà chỉ cần đọc kỹ mới có thể phát hiện ra. Ví dụ câu hỏi “Tìm câu trả lời sai trong câu sau”. Do đó, nếu bạn chỉ đọc lướt mà không chú ý, bạn sẽ bỏ sót các từ “không” và “không đúng” = “sai”, còn nếu chỉ chú ý đến từ “đúng” cộng với kiến ​​thức không chắc chắn thì thật là thảm họa. Bạn có thể dễ dàng mất điểm cho câu nói đó.

Bí quyết để đạt điểm cao trong bài kiểm tra hóa học là luyện cách nhìn nhanh câu hỏi mà vẫn bao quát được toàn bộ câu hỏi. Nếu cần, thí sinh có thể đánh dấu những từ quan trọng trong bài thi, điều này sẽ giúp bạn tránh được những sai sót trong bài thi.

3. Bí quyết để đạt điểm cao trong bài kiểm tra môn hóa học là đặt phiếu trả lời ở phía bên phải (thường là phía bên tay phải) và các câu hỏi trắc nghiệm ở phía bên kia (phía bên trái):

Nhấn và giữ vị trí của câu hỏi trắc nghiệm bạn đang làm bằng tay trái, quét số câu trả lời tương ứng trên bảng câu hỏi bằng tay phải và điền vào ô câu trả lời đã chọn (để tránh sai dòng khác).

& gt; & gt; & gt; Làm thế nào để giỏi hóa học

Phương pháp “vịt” rút gọn – gợi ý phụ đề trong bài kiểm tra hóa học:

Mỗi câu hỏi có 4 câu trả lời, nhưng thường có 3 câu hỏi giống nhau. 1 trong 3 câu trả lời chắc chắn là câu trả lời chính xác, các câu trả lời khác có thể được loại trừ ngay lập tức.

Ví dụ:

A. Chu kỳ 4, Nhóm iia

b. Chu kỳ 4, Nhóm viiib

c. Vòng 3, nhóm rung

d. Chu kỳ 4, Nhóm viiia

Ở đây, bạn có thể thấy ngay rằng câu trả lời c khác với các câu trả lời khác (với từ tiết 3), đó sẽ là câu trả lời sai.

Đây là cách ‘đánh lạc hướng’ rất phổ biến trong hóa học và các môn học khác, vì vậy thí sinh không thể chọn ngay đáp án chỉ từ 1 phép tính dữ liệu. Vì vậy, xung quanh câu trả lời đúng, sẽ có một số câu trả lời tương tự. Và câu trả lời khác biệt nhất chắc chắn là sai.

– Bí quyết đạt điểm cao trong bài kiểm tra hóa học: Những câu trả lời bị loại ngay thường có phần chính xác

Sử dụng lại ví dụ trên, câu trả lời c bị loại bỏ bởi phần sai của “giai đoạn 3”, thì phần “nhóm rung” của nó sẽ là phần đúng. Vì vậy, bạn có thể chọn một câu trả lời giống (hoặc gần giống) với phần đúng của 3 câu trả lời còn lại.

Trong ví dụ trên, bạn có thể khoanh tròn câu trả lời b ngay lập tức. Bởi vì nó kết thúc rất giống nhau, đều bằng chữ cái … b.

Hãy phân tích một ví dụ khác

A. 4.9 với glycerol

b. 4,9 và propan-1,3-diol

c. 9,8 và propan-1,2-diol

d. 4,9 và propan-1,2-diol

Bỏ ngay đáp án c vì có một phần “9,8” khác với các phần khác và là “propan-1,2-diol”, vì vậy dữ liệu đúng là “propan-1,2”-diol “.

p>

Từ đây d là câu trả lời đúng

– Mẹo làm bài thi môn hóa: Việc câu trả lời xuất hiện nhiều lần thường đúng.

Ví dụ

A. zn (no3) 2 và fe (no3) 2

b. zn (no3) 2 và agno3

c. fe (no3) 2 và agno3

d. fe (no3) 3 và zn (no3) 2

Dễ dàng thấy rằng zn (no3) 2 xuất hiện 3 lần trong ba câu trả lời a, b và d nên 1 trong 3 câu trả lời là đúng.

Áp dụng mẹo thứ hai ở trên, câu trả lời c bị loại sẽ có 1 phần đúng, vì vậy phần đúng có thể là fe (no3) 2 hoặc agno3. Từ đây suy ra câu trả lời đúng a hoặc b. Bạn đã thu hẹp câu trả lời của mình. Tỷ lệ chọn bây giờ là 50:50, nhưng vẫn tốt hơn là 1: 3, vì vậy tỷ lệ chọn đúng sẽ cao hơn nhiều

Hãy phân tích một ví dụ khác:

A. al, fe, cr

b.mg, kẽm, đồng

c. ba, ag, au

d. fe, cu, ag

Đếm số lần xuất hiện của dữ liệu, xem: al, zn, au, ba, al xuất hiện 1 lần trong 4 câu trả lời. Nhưng fe, cu, ag xuất hiện hai lần.

Vì vậy, câu trả lời d. fe, cu, ag là những câu trả lời đúng.

– Mẹo làm bài thi môn Hóa: 2 đáp án gần giống nhau, một đáp án thường đúng

A. m = 2a – v / 22,4

b. m = 2a – v / 11,2

c. m = 2a – v / 5,6

d. m = 2a + v / 5,6

c hoặc d sẽ là câu trả lời đúng vì chúng rất giống nhau

Loại d vì 3 câu trả lời còn lại có dấu – và 3 câu trả lời còn lại có dấu +

Vì vậy, câu trả lời đã chọn của chúng tôi là c.

– Mẹo làm câu hỏi trắc nghiệm hóa học: Nếu bạn thấy 2-3 câu trả lời có liên quan chặt chẽ với nhau, ví dụ: “gấp đôi”, “kém hơn 10 lần”, thì 1 trong số đó là câu trả lời chính xác.

Điều này có thể giúp bạn chặn các lựa chọn rất hiệu quả

Ví dụ: a. 15 Vịnh. 20 độ C. 13,5 ngày. 30

Dễ dàng nhận thấy rằng 30 gấp đôi 15, vì vậy 1 trong 2 sẽ là câu trả lời đúng.

– Bí quyết đạt điểm cao trong kỳ thi môn hóa học: nếu câu trả lời có tính chất% thì câu trả lời cộng đến 100% thường là câu trả lời đúng

Ví dụ: a. 40% b. 60% c. 27,27% d. 50%

Dễ dàng thấy rằng 40% + 60% = 100%, do đó, a hoặc b là câu trả lời đúng.

Một số mẹo để làm bài kiểm tra toán:

i) Toán kim loại / Oxit kim loại và axit và các phản ứng liên quan

1) Kim loại + h2so4 / axit clohydric loãng

Hỗn hợp kim loại x phản ứng với hcl / h2so4 loãng thu được a (g) h2 gas hoặc v lít khí . Yêu cầu tính khối lượng muối tạo thành (hoặc muối khan / rắn sau khi bay hơi).

Khóa:

m (muối) = m (hỗn hợp kim loại x) + 96 * nh2 (với h2so4 loãng)

m (muối) = m (hỗn hợp kim loại x) + 71 * nh2 (kể cả hcl)

Ví dụ:

a) Phản ứng hoàn toàn với h2so4 loãng cho 11,4 g hh gồm 3 kim loại là al, mg và fe, thu được 10,08 lít h2 (đktc). Cô cạn dd thu được m gam chất rắn. Vì vậy, m có thể bằng :

Áp dụng: m (muối rắn) = m (hh kim loại) + 96 * nh2 = 11,4 + 96 * (10,08 / 22,4) = 54,6g

b) Cho 20g hỗn hợp bột Fe và 20g tác dụng hết với dung dịch hcl thì thấy có 1 g khí bay ra. Có bao nhiêu gam muối clorua được tạo thành ?

Áp dụng: m (muối) = m (hh kim loại) + 71 * n (khí) = 20 + 71 * (1/2) = 55,5 g (ngụ ý khí là h2)

2) Kim loại và Axit Nitric (Nồng độ / Pha loãng)

Loại 1: Kim loại (tên và chất lượng đã biết) cho Phản ứng yêu cầu tính v lít (hỗn hợp) khí sinh ra. Hoặc tính số mol khí sinh ra .

Loại 2: Kim loại m (không rõ tên) cho sinh Phản ứng> v lít (hỗn hợp) khí (hoặc đã biết số mol khí) . Yêu cầu tìm tên kim loại m.

Loại 3: Kim loại (đã biết tên nhưng không rõ chất lượng) > strong> Reactionstrong> Tạo ra v lít (hỗn hợp) khí (hoặc mol). T m khối lượng của kim loại tham gia phản ứng cần được tính toán.

Xem thêm: Cách Làm Điện Thoại Cảm Ứng, Bí Quyết Khắc Phục Lỗi Cảm Ứng Trên Android

Áp dụng: (rất phổ biến, chiếm 4-6 câu): e là electron

Khóa: n (e cho) = (mmetal / mmetal) * hóa trị (của kim loại)

ne get = 1 * nno2 + 3 * nno + 8 * nn2o + 10 * nn2 (p so với hno3).

= 2 * nso2 + 6 * ns + 8 * nh2s (pỨ với h2so4 đặc, so2 bình thường)

= 2 * nh2 (ph với h2o, h2so4 / thin hcl hoặc nah, …). Không có chất nào, hãy đặt thành 0.

Sau đó, cho n (e cho) = n (e nhận) và giải phương trình.

Ví dụ:

a) 4,05 gam nhôm được hoà tan hoàn toàn trong d / d hno3, thu được v lít . Tính toán v (Mẫu 1)

* Ứng dụng: n (e cho) = (mal / mal) * hóa trị (al) = (4,05 / 27) * 3 = 0,45mol

n (e đã nhận) = 8 * n2o = 8 * (vn2o / 22.4)

cho n (e cho) = n (e nhận) => 0,45 = 8 * (vn2o / 22,4) => v = 1,26 lít.

* Tính nhanh: let n (e cho) = n (e get)

(mal / mal) * hóa trị (al) = 8 * n2o

(4.05 / 27) * 3 = 8 * (vn2o / 22.4) => v = 1.26l.

b) Khi cho 15g hh (al, zn), cô đặc, để nguội cho axit nitric dư thu được 2g chất rắn. thể tích khí no2 Thế hệ (tính bằng kc) là: (dạng 1)

Lưu ý: al, cr, fe không phản ứng với hno3 / h2so4 đặc nguội nên trong bài này chỉ có zn phản ứng và phần chất rắn còn lại là al. mzn p = mhh – mal sau p = 15 – 2 = 13g.

Có thể áp dụng: cho hoặc không = miễn phí

(mzn / mzn) * hóa trị (zn) = nno2

(13/65) * 2 = (vno2 / 22,4) => v = 8,96 lít.

c) Hoà tan m (g) al trong dd hno3 loãng thu được hỗn hợp khí gồm 0,1mol n2 0,01mol no . Tính mét . (Bảng 3)

Có thể áp dụng: cho hoặc không = miễn phí

(mal / mal) * hóa trị (al) = (10 * nn2 + 3 * nno)

(mal / 27) * 3 = (10 * 0,1 + 3 * 0,01) => Mal = 9,27 gam

d) Sục v lít khí h2 i cho 2,7g nhôm kim loại t / d. Tính toán v (Bảng 1)

Có thể áp dụng: cho hoặc không = miễn phí

(mal / mal) * algebra = 2 * nh2

(2,7 / 27) * 3 = 2 * (vh2 / 22,4) => v = 3,36 lít.

e) Cho 5,4g kim loại x t / d và hcl dư thu được 6,72 lít h2. gọi tên x? Biết rằng x có hóa trị iii. (Ban 2).

Có thể áp dụng: cho hoặc không = miễn phí

(mx / mx) * hóa trị x = 2 * nh2

(5,4 / mx) * 3 = 2 * (6,72 / 22,4) => mx = 27 => x là al.

* Mẹo làm câu hỏi trắc nghiệm Hóa học: Nói đến al, nhớ 4 số 2,7g; 5,4g; 1,08g; 10,8g thường gặp (và ngược lại, câu hỏi có 4 số này nhưng hỏi tên kim loại , nghĩ là al. hoặc hóa trị iii => al)

f) là 6,4g kim loại a t / d thu được 6,4g so2 sau khi làm lạnh toàn bộ chất rắn h2so4 . >. Hỏi Kim loại a ? (Mẫu 2). Đáp án: cu – fe – al – zn

Tôi đã đọc 4 câu trả lời, hầu hết chúng đều là kim loại hóa trị II.

Có thể áp dụng: Cho n (e cho) = n (e nhận)

(ma / ma) * hóa trị a = 2 * nso2

(6,4 / ma) * 2 = 2 * (6,4 / 64) => ma = 64 => a là cu.

* Mẹo làm câu hỏi trắc nghiệm hóa học: Nếu bạn thấy 6,4 g hoặc 0,64 g, hãy nghĩ là cu.

* Không bao gồm: fe / al / cr không phản ứng với h2so4 / hno3 đặc nguội -> loại. Khi bạn thấy n2 / n2o hoặc s, h2s , hãy ghi nhớ 3 kim loại sau: al / mg / zn (câu thần chú: áo mỏng dính Trong ví dụ f, nó tạo ra so2 (không phải s hoặc h2s), do đó zn bị loại. Vậy nên chỉ có cu mới là câu trả lời.

g) cho m (g) fe phản ứng với hcl loãng sinh ra 0,2g khí. Tính mét . (Bảng 3)

Có thể áp dụng: Cho n (e cho) = n (e nhận)

(mfe / mfe) * hóa trị fe = 2 * nh2

(mfe / 56) * 2 = 2 * (0,2 / 2) => mfe = 5,6g.

* Vậy bí quyết để làm các câu hỏi trắc nghiệm hóa học là: khi thấy fe thì nghĩ là 5,6g (và ngược lại, cho 5,6g thì nghĩ là kim loại nào thì nghĩ là fe).

Tương tự: Khi bạn thấy kali, 3,9g hoặc 0,39g. Nói chung, số m có liên quan đến m của kim loại

* Lưu ý: Hóa trị của fe trong hno3 / h2so4 đậm đặc là iii và hóa trị của hcl / h2so4 loãng là ii.

3) Hỗn hợp gồm kim loại x và axit hno3 (đặc / loãng) và yêu cầu tính khối lượng muối (hoặc rắn bay hơi / muối khan) cho đến khi sinh ra v lít khí. Đ h3>

m (muối) = m (hỗn hợp kim loại x) + 62 * n (e chấp nhận) (với hno3) với ne acceptor như trên

Chẳng hạn, cho 2,06g hỗn hợp fe, al, cu phản ứng với dd hno3 loãng dư, thu được 0,896 lít no (đkc) duy nhất. Chất lượng của nitrat được tạo ra là:

a. 9,5 gam. b. 7,54 gam. c 7,44g. d. 1,02 gam.

khóa: m (nitrat) = m (hỗn hợp kim loại) + 62 * n (e chấp nhận) (với ne accept = 3 * nno)

= 2,06 + 62 * 3 * (0,896 / 22,4) = 9,5 g

* Công thức làm câu hỏi trắc nghiệm Hóa học: Hai số 7,54 gam; 7,44 gam tương tự số 7 nên xóa đi 2 số đó. Khử 1,02 vì khối lượng muối sau phản ứng phải lớn hơn 2,06g (do có thêm). Còn câu trả lời 9,5g thì sao.

4) Hỗn hợp oxit kim loại + sunfat loãng (sunfat đặc khó hơn nên không đề cập). Tính khối lượng muối sunfat tạo thành.

liên kết: m (sunfat) = m (hỗn hợp oxit kim loại) + 80 * nh2so4

Ví dụ: Dùng 300ml dư 2m dung dịch h2so4 để tạo ra 32g hỗn hợp oxit gồm mgo, feo, cuo t / d. Sau khi pứ, cô cạn dung dịch thu được m (g) muối khan . Tính mét . Trả lời: 30-31 – 32 – 80

* Bí quyết làm bài thi trắc nghiệm hóa học: Khối lượng muối thu được phải lớn hơn khối lượng ban đầu (do cộng lại). Vì vậy, 30,31 loài đi. Còn size 32 thì có gì mà cân trước sau như nhau -> 80 là câu trả lời. Bạn có thể áp dụng các công thức tính toán.

5) Hỗn hợp oxit kim loại + co / h2. Tính khối lượng chất rắn / kết tủa thu được.

liên kết: m (rắn) = m (hỗn hợp oxit kim loại) – 16 * nco / h2

Ví dụ: a) Để khử hoàn toàn 45 g hỗn hợp gồm cuo, feo, zno, cần dùng vừa đủ 8,4 lít khí co. Tính khối lượng chất rắn thu được. Đáp án: 46 – 44,46 – 37,65 – 39 (Năm học 2007-2008-2009)

m (rắn) = m (hỗn hợp oxit kim loại) – 16 * nco = 45 – 16 * (8,4 / 22,4) = 39g

* Mẹo thi Hóa học: Xem số thập phân và số nguyên -> Chọn số nguyên (như toán oxit, thường là số nguyên khi yêu cầu khối lượng) => chọn 46 hoặc 39.

Vì khối lượng của chất rắn sau pứ phải giảm (do phép trừ) nên nó nhỏ hơn khối lượng ban đầu -> loại 46 vì 46> 45. Vậy d là 39g. Trong ví dụ trên, lượng muối sau pứ lớn hơn ban đầu.

b) Tính khử của m (g) hỗn hợp oxit kim loại fe2o3, fe3o4, feo, cuo. pứ Tính m (g) sau pư thu được 26 g chất rắn và 5,6 lít hỗn hợp gồm co2 và h2o.

Chìa khóa: msolid = hỗn hợp oxit mmetal – 16 * nco / h2 26 = mhh – 16 * (5,6 / 22,4) mhh = 30g.

Hãy nhớ: n (co / h2) = n (h2o / co2) hoặc nco = nco2 hoặc nh2 = nh2o

c) Hiđro bị khử hoàn toàn thành hỗn hợp các oxit sắt, sau đó tạo ra 4,48 lít hơi nước. Tính thể tích hiđro cần khử.

Ta có: nh2 = nh2o => vh2 = vh2o = 4,48 lít.

6) Hỗn hợp muối cacbonat + axit clohiđric loãng. Tính khối lượng muối clorua tạo thành

liên kết: m (muối clorua) = m (hh cacbonat) + 11 * n (khí cacbonic)

Ví dụ, hòa tan 5g hỗn hợp 2 muối cacbonat trong dung dịch HCl dư thu được 1,68 lít khí. Cô cạn dung dịch sau phản ứng. Tính khối lượng muối khan tạo thành. Đáp số: 5,825g – 10,8g – 4,75g – 5g

Xem thêm: Cách xử lý thịt bị dai cực kỳ đơn giản

m (muối clorua) = m (hh cacbonat) + 11 * n (khí co2) = 5 + 11 * (1,68 / 22,4) = 5,825g

* Bí quyết làm bài thi môn Hóa: rớt con số 10,8g vì to quá (theo công thức thì chỉ thêm 11 * ngas) nên bị out. 4,75g còn lại

ii) Kim loại dòng điện hóa: Chỉ cần nhớ các nguyên tố chung

—— & gt; Tăng chiều hướng của quá trình oxy hóa

k + na + mg2 + al3 + cr2 + zn2 + fe2 + pb2 + h + cu2 + fe3 + ag +

———————————————————————————————————— & gt;

k na mg al cr zn fe pb h2 cu fe2 + ag

—— & gt; giảm bớt

an + bn + fe2 + cu2 + fe3 + ag +

a b fe cu fe2 + ag

=> quy tắc alpha cho ps (phổ biến trong toán học)

1) Toán học: kim loại fe / cu đặt trong d / d agno3:

fe + 2ag + -> fe2 + + 2ag

và fe2 + + ag + (dư) -> fe3 + + ag. => fe + 3ag + -> fe3 + + ag

Hay: cu + ag + -> cu2 ++ + ag

2) Nhận xét:

fe + fe3 + -> fe2 + (fe + fecl2 -> fecl3) (cr cũng rất ít nhưng rất ít)

3) Giữa fe3 + và cu (không có kết tủa): cu + fe3 + -> cu2 + + fe2 + (hoặc với cr3 +)

Đối với môn toán: đặt cu vào d / d fe (no3) 2. Câu hỏi là những thứ liên quan, như khối lượng thêm là bao nhiêu? Ứng dụng: a = (64-56) * npỨ = 8 * npỨ trong đó a là số gia.

Ví dụ:

a) Ngâm đinh vào 100ml dd cucl2 1m, giả sử các cu bám hết vào đinh. Sau khi phản ứng xong, lấy móng ra để khô, nhiều móng:

a. 15,5 gam. b. 2,7 gam. c 2,4g. d. 0,8 gam.

Áp dụng: 8 * npỨ = 8 * ncucl2 = 8 * 1 * (100/1000) = 0.8g (npỨ: mol pỨ)

b) Nhúng móng sạch vào 200ml dung dịch cuso4 sau khi hoàn thành, lấy móng ra khỏi dung dịch rửa nhẹ, thấy móng tăng thể tích sau khi khô. Tính nồng độ mol cuso4.

Có thể áp dụng: 8 * npỨ = 0.8 npỨ = ncuso4 = 0.1mol

=> [cuso4] = n / v = 0,1 / (200/1000) = 0,5m. (nhớ đổi mililít sang lít)

iii) Mẹo để làm các bài kiểm tra điện hóa học:

Công thức: m = (a * i * t) / (96500 * n) trong đó: a là m chất (thường là kim loại), i là cường độ dòng điện (a), t là (s) thời gian điện phân, n Đây là hóa trị (thường là kim loại) chứ không phải số mol => n (e) = it / (96500 * e). e đây là những con số mình đã bỏ cuộc.

Ví dụ:

a) Điện phân dùng điện cực trơ với muối sunfat kim loại hóa trị II, cường độ dòng điện 3a. Sau 1930 giây, khối lượng catot tăng thêm 1,92 gam. Kim loại trong sunfat là:

a. fe. b. c. cu. d. mg.

Có thể áp dụng: kim loại mcathode = (a * i * t) / (96500 * n) ó 1,92 = (a * 3 * 1930) / (96500 * 2) o a là cu.

b) Khi cho dòng điện một chiều có cường độ 2a chạy qua dd cucl2 trong 10 phút. Câu hỏi là: 40g – 0,4g – 0,2g – 4g.

Hoán đổi 10 ‘= 10 * 60 giây

Có thể áp dụng: Tạo hình kim loại = (acu * i * t) / (96500 * ncu) = (64 * 2 * 10 * 60) / (96500 * 2) = 0,4g

Vậy bí quyết để làm bài thi môn Hóa là: Trong quá trình điện phân, các kim loại phổ biến nhất là cu, sau đó là ag (hóa trị i).

& gt; & gt; & gt; Xem thêm: Cách học tốt tiếng Anh

Một số mẹo để kiểm tra câu đố trong bộ chọn nhanh câu trả lời

1) Khi hỏi về hóa trị iii, al ngay lập tức nghĩ đến. Và đối với kim loại chỉ có một giá, loại bỏ fe / cr / cu. Về dãy số điện hóa, hãy nhớ một số câu thường gặp (cũng hay dùng trong các kỳ thi) như cu, fe, ag.

2) Đối với phản ứng của kim loại m với hno3 / h2so4 đậm đặc tạo ra no2 hoặc no (hoặc so2), câu trả lời là al / mg / zn bị loại trừ (vì 3 kim loại này rất hiếm trong các bài toán này) và bazơ / Earth Kim loại. Ưu tiên ag / cu / fe.

3) Gặp phải kim loại (bất thường), hãy loại bỏ nó và ưu tiên sử dụng kim loại thông thường. Các phi kim loại thường gặp: s, o, cl, br, f, n, p, si, c. kim loại: al, mg-ca-ba-pb-cu-h-zn-fe, ag. Thường chọn các cặp na-k, ca-mg, ba-ca.

4) Nếu chúng ta đang nói về lưỡng tính, hãy nghĩ về al (al2o3, al (oh) 3), sau đó cr, zn.

5) Về nước cứng: chứa 2 ion mg2 + và ca2 +

– Nước cứng tạm thời: mg2 +, ca2 + và hco3-

– Nước cứng vĩnh viễn: mg2 +, ca2 + và cl-, so42-

– Nước hoàn toàn cứng: sự kết hợp của 2 loại trên

Trong nước cứng làm mềm, 2 loại đứng đầu tiên: na2co3 và na3po4 (hoặc k2co3 và k3po4)

Các câu trả lời phổ biến: naoh, koh, ca (oh) 2, na2co3, k2co3. (chưa thi)

6) Khi đề cập đến kim loại kiềm -> chọn nội dung liên quan đến số 1 (như nhóm ia), kim loại kiềm thổ -> chọn câu trả lời liên quan đến số 2. al liên kết với số 3 và 4, số 2,7g; 5,4g. Tương tự với fe, cu,….

7) Bí quyết sử dụng câu thần chú để đạt điểm cao trong bài kiểm tra hóa học: – li k na mg ca ba: khi mẹ cần bố

-mg ca ba pb cu hg cr zn fe: sắt crôm kẽm (kim loại hóa trị hai), mẹ của các lỗ trống .

Kim loại kiềm và bạc có hóa trị duy nhất i. al chỉ có hóa trị iii.

– 10 yếu tố đầu tiên: h he li be b c n o f ne: hoa héo rũ li ba ba nó phải né

8) Câu dài nhất là câu đúng nhất (thường gặp trong chương trình và các môn lý thuyết). Các câu có “all”, “most”, “all case” thường sai.

<3). Thủ thuật này rất hiệu quả để tìm ctpt hchc

Ví dụ: Cho 3,9g hoặc 7,8g, 1,95g, hãy quan sát đáp án, lưu ý rằng cả ba số đều chia hết cho 39, 39 là k nên đáp án sẽ có k: d hoặc 5,6g, 11,2g, 2,8 g … liên quan đến fe.

Tương tự, bạn có thể suy ra điều này bằng cách tự lấy số mol (đại loại như 0,1; 0,05; 0,025; …) và nhân với m (ptk cho hợp chất / phân tử đó) để được số m (g) Vì vậy, khi bạn gặp những con số này, bạn sẽ biết câu trả lời.

10) Một số con số cần lưu ý: Phản ứng tạo ra nh3 dù ở điều kiện tốt nhất vẫn có hiệu suất cực đại là 25% (h = 25%) (câu này trong phần đọc thêm SGK 11 và thi khối a năm 2010), nồng độ dd fomon (hcho) để bảo quản khoảng 37 – 40%

Tìm ctpt amin / hchc trong bts đốt

Sử dụng công thức tỷ lệ: Số c: Số h: Số n = n (co2): 2 * n (h2o): 2 * n (n2). (Tháng 8 năm 2007-> 2010 có công thức này)

ví dụ 1): Đốt cháy hoàn toàn 5,9g mỗi đơn vị hcc x thu được 6,72l co2; 1,12l n2 (đkc); 8,1g nước. Đặt ctpt của x. a) c3h6o b) c3h5no3 c) c3h9n d) c3h7no2 (a 2007)

Tỷ lệ: Số c: Số h: Số n = 6,72 / 22,4: 2 * (8,1 / 18): 2 * (1,12 / 22,4) = 0,3: 0,9: 0,1 = 3: 9: 1 => c

vd 2) Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 amin bậc một, đồng đẳng mạch hở, no, đơn chức kế tiếp nhau thu được co2 và h2o có cùng đồng đẳng, nco2 / nh2o = 1: 2. Hai amin có cùng ctpt là:

a) c2h5nh2 và c3h7nh2 b) c3h7nh2 và c4h9nh2

c) ch3nh2 và c2h5nh2 d) c4h9nh2 và c5h11nh2

Quy mô: tổng c / tổng h = 1 / (2 * 2) = 1/4. Để chọn một câu trả lời, hãy tính tổng c và h của cả hai chất, sau đó loại trừ (nếu tỉ lệ không chính xác). a) Tỷ lệ 5/16 # 1/4 -> Enter

b) 20/7 # 1/4 -> Nhập

c) tỷ lệ (1 + 2) / (3 + 2 + 5 + 2) = 3/13 = 1/4 -> đúng => c.

d các câu hoàn toàn không cân xứng.

Đây là những bí quyết làm bài thi môn hóa học và chúng tôi muốn kể cho bạn nghe về cái “mất” của bài thi trắc nghiệm. Hãy nhớ rằng, đây là phương án cuối cùng nếu bạn không còn lựa chọn nào khác. Đừng nghĩ đó là “sự quyến rũ” hay “chìa khóa”. Kỹ năng là quan trọng, nhưng “kiến thức là tất cả”. Vì vậy, để làm bài thi tốt môn hóa học các em chỉ cần ôn tập lý thuyết kiến ​​thức trong sách giáo khoa, chuẩn bị thật tốt trước khi thi, giữ trạng thái tinh thần ổn định, đây luôn là phương pháp khoa học.

Chúc bạn may mắn với kỳ thi của mình!

Xem thêm: cách chơi starcraft 2 offline voi ai

Thông tin thêm: Mẹo làm bài kiểm tra tiếng Anh

Công khai: VUIHECUNGCHOCOPIE.VN là trang web Tổng hợp Ẩm Thực - Game hay và Thủ Thuật hàng đầu VN, thuộc Chocopie Vietnam. Mời thính giả đón xem.

Chúng tôi trân trọng cảm ơn quý độc giả luôn ủng hộ và tin tưởng!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *