Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các bài viết của Vuihecungchocopie.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "vuihecungchocopie". (Ví dụ: công thức giải rubik 3x3 vuihecungchocopie). Tìm kiếm ngay
631 lượt xem

Đặc điểm vùng promoter lõi tác động đến quá trình khởi đầu phiên mã   

Bạn đang quan tâm đến Đặc điểm vùng promoter lõi tác động đến quá trình khởi đầu phiên mã    phải không? Nào hãy cùng Vuihecungchocopie đón xem bài viết này ngay sau đây nhé, vì nó vô cùng thú vị và hay đấy!

Tác giả: nguyễn thị tuyền (Đại học Khoa học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh)

promoter lõi nằm trong vùng promoter có chứa vị trí bắt đầu phiên mã ở sinh vật nhân thực. Ở đây, sự khởi đầu phiên mã được kiểm soát chặt chẽ bởi nhiều cơ chế. Mỗi loại promoter lõi chịu trách nhiệm phiên mã các mRNA khác nhau cần thiết cho nhiều quá trình khác nhau trong cơ thể. Vậy những đặc điểm nào của promoter lõi ảnh hưởng đến quá trình bắt đầu phiên mã?

Bạn đang xem: Promoter là gì

Đặc điểm của trình quảng bá cốt lõi

Cấu trúc cơ bản của trình quảng cáo

Trình khởi động là một vùng trình tự gen cần thiết cho quá trình phiên mã mRNA của sinh vật nhân thực. Vùng promoter bao gồm ba vùng chính: promoter lõi, promoter biên và promoter ngoại vi (Hình 1).

fig1 1

Hình 1: Bản đồ các vùng khởi động ở sinh vật nhân thực. Vùng promoter bao gồm ba phần: promoter lõi, promoter cạnh và promoter ngoại vi. Trong vùng khởi động lõi, các yếu tố phiên mã tfiia, tfiib, tfiih và tfiie liên kết với RNA polymerase II để tạo thành phức hợp tiền phiên mã. Các yếu tố ở vùng ngoại vi promoter và vùng ngoại vi ảnh hưởng đến hoạt động của phức hợp tiền phiên mã.

promoter lõi thường nằm ở -35 ngược dòng của gen và được cho là rất quan trọng để bắt đầu phiên mã. Vùng khởi động lõi chứa tss vị trí bắt đầu phiên mã (vị trí bắt đầu phiên mã), vị trí liên kết RNA polymerase II và yếu tố phiên mã phổ quát gtfs (yếu tố phiên mã phổ quát).

Proximal promoter: nằm ở vị trí 250 đầu dòng của gen. Vùng này thường chứa các trình tự nhận biết các yếu tố phiên mã cụ thể có vai trò điều hòa hoạt động của phức hợp tiền phiên mã.

Xem thêm: Tính từ là gì? Cách sử dụng tính từ trong tiếng Việt lớp 4 – Rửa xe tự động

Công ty quảng cáo ở xa: nằm cách xa khu vực quảng cáo chính. Các vùng ngoại vi thường chứa các trình tự nhận biết yếu tố chuyên biệt, trình tự điều hòa phiên mã và các chất tăng cường phiên mã.

(* Các vùng điều hòa và tăng cường có thể có hoặc không nằm ở ngoại vi của promoter. Các vùng này độc lập với vị trí và định hướng của RNA polymerase II).

Đặc điểm của trình quảng bá cốt lõi

Các đặc điểm cấu trúc của vùng promoter lõi được biểu hiện bằng trình tự nucleotide. Sự đa hình trong trình tự của vùng promoter lõi tạo ra các loại promoter lõi với các đặc điểm khác nhau. Các promoter cốt lõi ở sinh vật nhân thực được phân loại thành ba loại chính dựa trên trình tự nucleotide, nucleosome và chức năng gen (Hình 2).

fig2 1

phình to 2: Ba chất xúc tiến phổ biến ở sinh vật nhân thực. (a) Chất khởi động cốt lõi của các gen chịu trách nhiệm phân biệt mô ở động vật có vú và Drosophila chứa các yếu tố hộp tata và inr; (b, c) Trong khi đó, các chất khởi động cốt lõi của các gen trông nhà ở động vật có vú và Drosophila mã hóa sự tăng trưởng Các gen của các yếu tố là khác nhau. Ở động vật có vú, promoter lõi chồng lên các đảo cg. Trong Drosophila, điện trở của bộ xúc tiến lõi được cài đặt trên chuỗi ohler 6 và ohler 1.

Đối với trình tự khởi động của các gen chịu trách nhiệm về sự khác biệt của mô trong cơ thể sống, nó có các đặc điểm sau: vùng khởi động lõi tập trung và các vị trí thể nhân trong vùng khởi động lõi là ngẫu nhiên. Trong vùng trình tự của promoter lõi (ở động vật có vú và Drosophila) có chứa trình tự hộp tata và phần tử inr. Khi histone nucleosomal h3 trong vùng này được trimethyl hóa ở lysine thứ 4 và acetyl hóa ở lysine thứ 27, vùng gen này được kích hoạt và bắt đầu phiên mã.

%3Cp%3E%E5%9C%A8%E7%9C%8B%E5%AE%B6%E5%9F%BA%E5%9B%A0%E4%B8%AD%EF%BC%8C%E5%90%AF%E5%8A%A8%E5%AD%90%E5%8C%BA%E4%BD%8D%E4%BA%8E%E6%A0%B8%E5%B0%8F%E4%BD%93%E4%B9%8B%E9%97%B4%EF%BC%8C%E8%B7%9D%E7%A6%BB%E8%BE%83%E8%BF%9C%EF%BC%8C%E9%9A%8F%E7%9D%80%E8%BD%AC%E5%BD%95%E5%9B%A0%E5%AD%90%E7%BB%93%E5%90%88%E4%BD%8D%E7%82%B9%E5%BA%8F%E5%88%97%E7%9A%84%E5%88%86%E6%95%A3%EF%BC%8C%E6%A0%B8%E5%B0%8F%E4%BD%93%E7%9A%84%E4%BD%8D%E7%BD%AE%E6%98%AF%E7%A1%AE%E5%AE%9A%E7%9A%84%E3%80%82%E6%AD%A4%E5%A4%96%EF%BC%8C%E5%8A%A8%E7%89%A9%E5%92%8C%E6%9E%9C%E8%9D%87%E7%9A%84%E5%90%AF%E5%8A%A8%E5%AD%90%E5%BA%8F%E5%88%97%E4%B9%9F%E5%AD%98%E5%9C%A8%E5%B7%AE%E5%BC%82%E3%80%82%E5%9C%A8%E5%8A%A8%E7%89%A9%E4%B8%AD%EF%BC%8C%E6%A0%B8%E5%BF%83%E5%90%AF%E5%8A%A8%E5%AD%90%E5%8C%BA%E5%9F%9F%E4%B8%8E+cg+%E5%B2%9B%E9%87%8D%E5%8F%A0%E3%80%82%E5%9C%A8%E6%9E%9C%E8%9D%87%E4%B8%AD%EF%BC%8C%E6%A0%B8%E5%BF%83%E5%90%AF%E5%8A%A8%E5%AD%90%E5%8C%BA%E5%9F%9F%E4%B8%8Eohler+1%E5%92%8Cohler+6%E5%BA%8F%E5%88%97%E9%87%8D%E5%8F%A0%E3%80%82%E6%AD%A4%E5%A4%96%EF%BC%8C%E8%AF%A5%E5%8C%BA%E5%9F%9F%E8%BF%98%E5%90%AB%E6%9C%89dna%E5%A4%8D%E5%88%B6%E7%9B%B8%E5%85%B3%E5%85%83%E4%BB%B6%E3%80%82%3C%2F+p%3E%3Cp%3E%E8%B4%9F%E8%B4%A3%E8%BA%AB%E4%BD%93%E5%8F%91%E8%82%B2%E7%9A%84%E5%9F%BA%E5%9B%A0%E4%B8%AD%E7%9A%84%E5%90%AF%E5%8A%A8%E5%AD%90%E5%8C%BA%E5%9F%9F%E5%9C%A8%E7%BB%93%E6%9E%84%E4%B8%8A%E4%B8%8E%E7%9C%8B%E5%AE%B6%E5%9F%BA%E5%9B%A0%E7%9B%B8%E4%BC%BC%EF%BC%9A%E8%BD%AC%E5%BD%95%E5%9B%A0%E5%AD%90%E7%9A%84%E7%BB%93%E5%90%88%E4%BD%8D%E7%82%B9%E5%BA%8F%E5%88%97%E6%98%AF%E5%88%86%E6%95%A3%E7%9A%84%EF%BC%8C%E6%A0%B8%E5%B0%8F%E4%BD%93%E4%BD%8D%E7%BD%AE%E6%98%AF%E7%A1%AE%E5%AE%9A%E7%9A%84%E3%80%82%E5%9C%A8%E5%8A%A8%E7%89%A9%E4%B8%AD%EF%BC%8C%E6%A0%B8%E5%BF%83%E5%90%AF%E5%8A%A8%E5%AD%90%E5%8C%BA%E5%9F%9F%E4%B9%9F%E4%B8%8E+cg+%E5%B2%9B%E9%87%8D%E5%8F%A0%E3%80%82%E8%80%8C%E6%9E%9C%E8%9D%87%E5%90%AF%E5%8A%A8%E5%AD%90%E5%8C%85%E5%90%ABinr%E5%85%83%E4%BB%B6%E4%BB%A5%E5%8F%8A%E4%B8%8B%E6%B8%B8%E5%90%AF%E5%8A%A8%E5%AD%90%E5%85%83%E4%BB%B6%EF%BC%88dpe-%E4%B8%8B%E6%B8%B8%E5%90%AF%E5%8A%A8%E5%AD%90%E5%85%83%E4%BB%B6%EF%BC%89%E3%80%82%3C%2Fp%3E

Vị trí của nucleosome h3 tại quá trình acetyl hóa lysine 4 và acetyl hóa lysine 27 cho phép xác định các vị trí hoạt động của các gen quản lý và các gen chịu trách nhiệm phát triển. Hơn nữa, khi histone H3 được trimethyl hóa ở lysine 27, các hoạt động của các gen chịu trách nhiệm phát triển được cân bằng hoặc bất hoạt.

Vai trò của trình thúc đẩy cốt lõi trong quá trình bắt đầu phiên mã

Promoter lõi có chức năng hỗ trợ việc lắp ráp các phức hợp khởi đầu trước phiên mã, bao gồm: RNA polymerase II và các yếu tố phiên mã phổ quát khác. Các trình tự trong vùng khởi động đóng vai trò là hướng dẫn cho các yếu tố phiên mã gắn vào và hoạt động. Mỗi loại promoter khác nhau có trình tự nucleotide khác nhau và dẫn đến các yếu tố liên kết khác nhau (Bảng 1).

table1

Xem thêm: Vai trò của đại lý lữ hành là gì

Bảng 1: Các loại chất xúc tiến và các yếu tố bám dính

Như có thể thấy trong Bảng 1, loại trình tự nucleotide trong vùng promoter lõi quyết định yếu tố nào sẽ liên kết để bắt đầu phiên mã. Hơn nữa, sự xuất hiện của các mẫu trình tự này phụ thuộc vào loài. Các chuỗi trên hộp tata được xác định và nối bởi các phần tử tbp. Quá trình này được theo sau bởi sự liên kết và ổn định của phức hợp tiền phiên mã PIC. Hộp tata là một trong những trình tự bắt đầu phiên mã được bảo tồn ở nấm men, Drosophila và người. Ngược lại, các yếu tố inr ở người và chất xúc tiến lõi Drosophila khác nhau và rất hiếm ở Drosophila. Hơn nữa, ở các vùng promoter thiếu hộp tata, các phần tử inr thường có mặt cùng với các loại trình tự khác, chẳng hạn như các phần tử promoter hạ nguồn (dpe). Mô hình chuỗi ohler và ngắt dừng phổ biến ở người nhưng hiếm hoặc không xác định ở Drosophila.

Kết luận

Vùng khởi động lõi chiếm một vị trí quan trọng trong bản đồ phiên mã của sinh vật nhân thực. Tại đây, nhiều cơ chế sinh học phân tử phức tạp xảy ra và được kiểm soát chặt chẽ bởi nhiều yếu tố khác nhau: bên trong vùng promoter lõi, vùng ngoại vi và ngoại vi của promoter, và cả các yếu tố bên ngoài. Các loại promoter lõi khác nhau đặc trưng cho các gen khác nhau. Việc nghiên cứu đặc tính, chức năng và hoạt động của các vùng promoter đã hé lộ nhiều “chân lý” trong quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật. Tuy nhiên, chất xúc tiến và chất xúc tiến lõi vẫn còn nhiều bí ẩn cần được nghiên cứu và khám phá.

Tham khảo: Haberle, v., & amp; Stark Point (2018). Cơ sở chức năng của chất xúc tiến nhân thực và khởi đầu phiên mã. Nhận xét Tự nhiên về Sinh học Tế bào Phân tử, 1.

* Ghi chú Bảng 1:

fig4 1

Hộp tata (hộp tata) : Hộp tata là một trình tự DNA nằm trong vùng khởi động của hầu hết các gen. Hộp tata thường là vị trí gắn kết các yếu tố bắt đầu phiên mã. Trình tự phổ biến nhất là 5 ‘tataaa (a / g) 3’.

phần tử inr : Chức năng tương tự như hộp tata. Phần tử inr thường chứa trình tự nhận biết cho yếu tố phiên mã iid (tfiid – yếu tố phiên mã iid).

Xem thêm: súng săn trong free fire là gì

Công khai: VUIHECUNGCHOCOPIE.VN là trang web Tổng hợp Ẩm Thực - Game hay và Thủ Thuật hàng đầu VN, thuộc Chocopie Vietnam. Mời thính giả đón xem.

Chúng tôi trân trọng cảm ơn quý độc giả luôn ủng hộ và tin tưởng!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *