Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các bài viết của Vuihecungchocopie.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "vuihecungchocopie". (Ví dụ: công thức giải rubik 3x3 vuihecungchocopie). Tìm kiếm ngay
108 lượt xem

Các loại hàm lượng thuốc Rodogyl | Vinmec

Bạn đang xem: Các loại hàm lượng thuốc Rodogyl | Vinmec Tại Vuihecungchocopie                        

Bạn đang quan tâm đến Các loại hàm lượng thuốc Rodogyl | Vinmec phải không? Nào hãy cùng Vuihecungchocopie đón xem bài viết này ngay sau đây nhé, vì nó vô cùng thú vị và hay đấy!

  • Tránh dùng thuốc với đồ uống có cồn, vì nó có thể gây ra phản ứng tương tự như d isulfiram .
  • Trong trường hợp nghi ngờ, bệnh nhân bị ban đỏ toàn thân (ban đỏ toàn thân khi bắt đầu điều trị kèm theo sốt có mụn mủ) phải ngừng điều trị ngay lập tức và không được dùng spiramycin sau đó, ngay cả khi một loại thuốc đơn lẻ hoặc một loại thuốc kết hợp.
  • Liệu pháp Rodogyl nên ngừng nếu bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng mất điều hòa, chóng mặt hoặc lú lẫn.
  • Vì rodogyl chứa metronidazole, cần phải tính đến nguy cơ suy giảm thần kinh ở những bệnh nhân bị bệnh nặng, mãn tính hoặc tiến triển của hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại vi.
  • Spirulina không được khuyến cáo cho những bệnh nhân bị thiếu hụt glucose-6-phosphate-dehydrogenase. Các trường hợp hiếm gặp về thiếu máu tán huyết đã được báo cáo ở nhóm bệnh nhân trên.
  • Ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn máu và những bệnh nhân đang điều trị và / hoặc liều cao. Xét nghiệm máu định kỳ nên được thực hiện nếu điều trị kéo dài. Trong trường hợp giảm bạch cầu, điều trị bằng rodogyl có thể được tiếp tục hoặc ngừng tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.
  • Trong trường hợp điều trị bằng rodogyl lâu dài, nên quan sát các dấu hiệu gợi ý nhiễm trùng. Lưu ý các tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại vi như dị cảm, mất điều hòa, chóng mặt, lú lẫn, co giật.
  • Nhiều trường hợp gia tăng hoạt động kháng retrovirus đã được báo cáo. Đông máu miệng ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc kháng sinh rodogyl. Mức độ nhiễm trùng, tuổi tác và tình trạng chung của bệnh nhân có thể là những yếu tố nguy cơ của tình trạng này. Trong những trường hợp này, rất khó để xác định xem nhiễm trùng hoặc việc điều trị nhiễm trùng có ảnh hưởng đến nội tạng hay không. Tuy nhiên, một số loại kháng sinh thường liên quan đến vấn đề này, đặc biệt là fluoroquinolones, macrolide , tetracyclines, co-trimoxazole và một số cephalosporin.
  • Lái xe và vận hành máy móc: Cảnh báo bệnh nhân về nguy cơ chóng mặt, lú lẫn hoặc ảo giác khi dùng rodogyl và khuyên bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc khi có những rối loạn này.
  • Thời kỳ mang thai: Về mặt lâm sàng, một số nghiên cứu phân tích việc tiếp xúc với metronidazole trong thai kỳ không cho thấy tác dụng gây quái thai hoặc độc cho thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật không tìm thấy bằng chứng về tác dụng gây quái thai của metronidazole. Tuy nhiên, cần có thêm các nghiên cứu dịch tễ học để đưa ra kết luận chắc chắn. Vì vậy, bà bầu chỉ nên sử dụng sau khi có chỉ định của bác sĩ và cân đo lợi ích.
  • Đối với spiramycin, có thể cân nhắc sử dụng spiramycin cho phụ nữ mang thai. Việc sử dụng spiramycin trong thời kỳ mang thai không được chứng minh là có tác dụng gây quái thai hoặc gây độc cho thai nhi. Nói chung, thuốc này chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.
  • Thời kỳ cho con bú: Spiramycin và metronidazole được bài tiết qua sữa mẹ. Vì vậy, không nên dùng rodogyl trong thời kỳ cho con bú.
  • Quá liều: Hiện không có thuốc giải độc đặc hiệu cho spiramycin và metronidazole. Trong trường hợp quá liều rodogyl, điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Khi dùng quá liều spiramycin, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng về đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Các trường hợp kéo dài khoảng cách qt ở một số bệnh nhân đã được quan sát thấy ở trẻ sơ sinh dùng spiramycin liều cao và ở những đối tượng có nguy cơ kéo dài thời gian sau khi tiêm tĩnh mạch spiramycin và có thể giảm sau khi ngừng điều trị. Khoảng qt dài. Do đó, trong trường hợp quá liều spiramycin, nên đo khoảng thời gian qt, đặc biệt khi có các yếu tố nguy cơ khác (giảm kali huyết, kéo dài qt bẩm sinh) và kết hợp với kết hợp thuốc kéo dài khoảng cách qt) . Đối với metronidazole, chỉ có hiện tượng nôn mửa, mất điều hòa và mất phương hướng nhẹ với liều duy nhất lên đến 12 g.

Tóm lại, có hai thành phần chính của rodogyl: spiramycin 750,000 iu và metronidazole 125mg. Đây là một loại kháng sinh kết hợp thường được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa nhiễm trùng miệng. Thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ, chủ yếu trên đường tiêu hóa. Người bệnh cần tuân thủ đúng hướng dẫn và liều lượng khi sử dụng thuốc để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Xem thêm: Kiểm thử chấp nhận người dùng (UAT) là gì?

Hãy theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế vinmec để biết thêm thông tin về sức khỏe, dinh dưỡng và làm đẹp để bảo vệ bản thân và gia đình.

Công khai: VUIHECUNGCHOCOPIE.VN là trang web Tổng hợp Ẩm Thực - Game hay và Thủ Thuật hàng đầu VN, thuộc Chocopie Vietnam. Mời thính giả đón xem.

Chúng tôi trân trọng cảm ơn quý độc giả luôn ủng hộ và tin tưởng!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *