Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các bài viết của Vuihecungchocopie.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "vuihecungchocopie". (Ví dụ: công thức giải rubik 3x3 vuihecungchocopie). Tìm kiếm ngay
72 lượt xem

Hệ thống tài khoản – 154. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Bạn đang quan tâm đến Hệ thống tài khoản – 154. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang phải không? Nào hãy cùng Vuihecungchocopie đón xem bài viết này ngay sau đây nhé, vì nó vô cùng thú vị và hay đấy!

Tài khoản 154 – Chi phí Sản xuất, Kinh doanh dở dang

(Thông tư số 200/2014 / tt-btc)

Bạn đang xem: Tài khoản 154 là gì

Nguyên tắc Kế toán

Kết cấu và phản ánh tài khoản

Thao túng số tài khoản 154 trong ngành

Phương pháp kế toán ngành

Sử dụng Tài khoản 154 trong Nông nghiệp

Phương pháp Kế toán Nông nghiệp

Sử dụng tài khoản 154 trong ngành dịch vụ

Kế toán trong ngành dịch vụ

Sử dụng Tài khoản 154 trong Ngành Xây dựng

Phương pháp kế toán trong ngành xây dựng

▼ Chuyển đến cuối trang

Nguyên tắc Kế toán

Tham khảo: Nguyên tắc Kế toán Hàng tồn kho.

a) Tài khoản này dùng để phản ánh tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ được tính theo phương pháp báo cáo định kỳ trong kế toán hàng tồn kho. Ở những doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho thì chỉ tiêu số 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ cuối kỳ.

b) Tài khoản 154 “sản xuất, kinh doanh đang xây dựng” phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ hiện tại; chi phí sản xuất kinh doanh của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ hiện tại; hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ và việc thuê ngoài trong doanh nghiệp sản xuất hoặc ngành dịch vụ Chi phí sản xuất và vận hành được xây dựng ở thời điểm bắt đầu và kết thúc của hoạt động gia công. Tài khoản 154 phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh của các hoạt động sản xuất, gia công, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thương mại nếu các hoạt động đó được tổ chức.

c) Chi phí sản xuất, kinh doanh được hạch toán vào Tài khoản 154 phải được xác định cụ thể theo địa điểm (mặt bằng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công trường …) nơi phát sinh chi phí; theo loại, nhóm sản phẩm hoặc chi tiết sản phẩm, bộ phận. ; Theo loại dịch vụ hoặc giai đoạn dịch vụ.

d) Chi phí sản xuất và kinh doanh phản ánh trên Tài khoản 154 bao gồm các khoản sau:

– chi phí vật liệu trực tiếp;

– chi phí nhân công trực tiếp;

– Chi phí sử dụng máy móc xây dựng (cho hoạt động xây lắp);

– Chi phí sản xuất.

đ) Chi phí cao hơn nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất cố định chưa phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho nhưng phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.

e) Cuối kỳ, chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ và kết chuyển vào chi phí chế biến trên một đơn vị sản phẩm theo công suất bình thường (TK 627, Nợ 154). Nếu mức sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải xác định chi phí sản xuất chung cố định để phân bổ vào giá thành chế biến của từng đơn vị sản phẩm theo cách tính công suất thông thường. Chi phí sản xuất cố định chưa phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm) được tính vào giá vốn hàng bán hiện có (TK 627, Nợ 632). Chi phí chung biến đổi được phân bổ đầy đủ vào chi phí chế biến trên một đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí thực tế phát sinh.

g) Không bao gồm 154 khoản phí bên dưới:

– giá vốn hàng bán;

– Phí quản lý doanh nghiệp;

– Chi phí tài chính;

– các khoản phí khác;

– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;

– Phí sự nghiệp, phí dự án;

– chi tiêu vốn;

– Phí do các nguồn khác thanh toán.

▲ Quay lại đầu trang

Xem thêm: My Boo Là Gì – Câu Trả Lời Chính Xác Nhất Phải Đọc

Kết cấu và nội dung của Tài khoản 154 – Hoạt động sản xuất và kinh doanh đang diễn ra

Con nợ:

– Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy móc xây dựng, chi phí sản xuất chung và dịch vụ hiển thị chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm;

– Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy móc thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp hoặc chi phí xây dựng tính theo giá hợp đồng nội bộ trong kỳ hiện tại;

– Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh vào cuối kỳ (ví dụ: công ty áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho).

Có viền:

– Chi phí sản xuất thực tế cho thành phẩm, nhập kho, bán hàng, tiêu thụ nội bộ hoặc sử dụng ngay cho các hoạt động xdcb;

– Giá thành sản xuất của một số hoặc toàn bộ sản phẩm xây lắp được bàn giao trong kỳ này; sản phẩm xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ) của tổng thầu; hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ ;

– Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng;

– Giá trị của chất thải tái chế, giá trị của các sản phẩm bị hư hỏng không thể sửa chữa được;

– Giá trị nguyên liệu, vật liệu và sản phẩm chế biến được bổ sung;

– Kỳ kế toán phản ánh chi phí nguyên vật liệu cao hơn chi phí nhân công bình thường và chi phí sản xuất cố định chưa phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho nhưng phải được tính vào giá vốn bán hàng của công ty. Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài thì chi phí sản xuất cố định được kết chuyển cho 154 đối tượng trong từng kỳ kế toán cho đến khi hoàn thành sản phẩm. Chi phí sản xuất cố định không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán (TK 154, Nợ TK 632);

– Kết chuyển chi phí sản xuất và kinh doanh vào đầu kỳ (ví dụ: công ty áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để tính hàng tồn kho).

Số dư nợ:

-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.

▲ Quay lại đầu trang

Xem thêm: My Boo Là Gì – Câu Trả Lời Chính Xác Nhất Phải Đọc

Cách sử dụng số 154 trong ngành

a) Tài khoản 154 – ứng dụng trong ngành “công việc trong quá trình, công việc trong quá trình”, dùng để tập hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân xưởng hoặc sản phẩm hoàn chỉnh để gia công, chế biến và cung cấp lao động, dịch vụ cho bên ngoài. Chi phí các hoạt động hoặc dịch vụ đó để sản xuất sản phẩm cũng được tổng hợp vào tài khoản 154.

b) Chỉ các khoản phí sau mới được phản ánh trong Tài khoản 154:

-Chi phí vật liệu cho nguyên vật liệu trực tiếp và sản xuất sản phẩm;

– Chi phí nhân công trực tiếp để sản xuất và chế tạo sản phẩm;

– Chi phí sản xuất chung phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.

c) Tài khoản 154 Doanh nghiệp Sản xuất Công nghiệp được phản ánh chi tiết theo địa điểm (mặt bằng, bộ phận sản xuất), loại hình, nhóm sản phẩm, sản phẩm hoặc giá thành. Chi tiết bộ phận sản phẩm.

d) Đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuê ngoài, gia công, cung cấp lao động và dịch vụ hoặc sản xuất sản phẩm, chi phí của hoạt động này cũng được tính vào 154.

▲ Quay lại đầu trang

Xem thêm: My Boo Là Gì – Câu Trả Lời Chính Xác Nhất Phải Đọc

Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế lớn trong ngành

1. Tình hình doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo cách kê khai thường xuyên.

a) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng chi phí và được hạch toán vào các tài khoản sau:

Nợ đọng Tài khoản 154 – Chi phí Sản xuất và Hoạt động dở dang

Nợ TK 632 – Chi phí Bán hàng (Trên Bình thường)

Có Tài khoản 621 – Chi phí Nguyên vật liệu Trực tiếp.

<3

Nợ đọng Tài khoản 154 – Chi phí Sản xuất và Hoạt động dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công cao hơn bình thường)

Có Tài khoản 622 – Chi phí Nhân công Trực tiếp.

c) Trường hợp mức sản xuất thực tế cao hơn hoặc bằng năng lực sản xuất bình thường thì hạch toán phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung (chi phí chung và chi phí chung cố định) vào cuối kỳ cho từng đối tượng chi phí, ghi:

Nợ đọng Tài khoản 154 – Chi phí Sản xuất và Hoạt động dở dang

Có TK 627 – Chi phí sản xuất.

d) Trường hợp mức sản xuất thực tế thấp hơn mức công suất bình thường, kế toán phải tính toán xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến đơn vị của từng sản phẩm theo các chỉ tiêu sau: Mức công suất bình thường. Chênh lệch giữa chi phí sản xuất cố định chưa phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm, tổng chi phí sản xuất cố định thực tế lớn hơn tổng chi phí sản xuất cố định đã tính trong chi phí sản xuất) được tính vào giá vốn hàng bán hiện tại và được ghi vào:

Nợ đọng Tài khoản 154 – Chi phí Sản xuất và Hoạt động dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (một phần của chi phí sản xuất cố định không được phân bổ vào giá thành sản phẩm)

Có TK 627 – Chi phí sản xuất.

<3

Nợ tk 152 – Nguyên vật liệu

Có TK 154 – Sản xuất kinh doanh dở dang.

e) Giá trị của sản phẩm bị hư hỏng không thể sửa chữa được thì người gây thiệt hại cho sản phẩm bị hư hỏng phải bồi thường, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động

Có TK 154 – Sản xuất kinh doanh dở dang.

g) Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài thì trong kỳ kế toán các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất đều được kết chuyển vào tài khoản. 154. Khi xác định được chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhân công trực tiếp cao hơn mức bình thường và chi phí sản xuất cố định không tính vào giá thành sản phẩm thì phải tính vào giá thành nguyên vật liệu. Nếu phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán thì phải tính vào các tài khoản sau:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 154 – Hoạt động sản xuất kinh doanh (nếu các khoản chi phí đã được chuyển từ TK 621, 622, 627 sang TK 154).

h) Giá thành thực tế của sản phẩm tồn kho trong kỳ, ghi:

Mượn Tài khoản 155 – Thành phẩm

Có TK 154 – Sản xuất kinh doanh dở dang.

<3

Các tài khoản đến hạn 641, 642, 241

Có TK 154 – Sản xuất kinh doanh dở dang.

k) Sau khi nguyên vật liệu đã đưa vào sản xuất, nếu được chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán (bao gồm cả các khoản phạt có tính chất giảm giá trị phải trả do người mua vi phạm hợp đồng kinh tế) liên quan đến nguyên vật liệu đó. nguyên vật liệu, kế toán căn cứ vào xuất khẩu Phần số lượng được hưởng chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán được ghi giảm chi phí sản xuất dở dang. Được sử dụng để sản xuất WIP:

Đến hạn các tài khoản 111, 112, 331, ….

Có tài khoản 154 – Giá thành sản phẩm đang gia công (một phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán bằng số lượng nvl xuất dùng để sản xuất bán thành phẩm)

Có TK 133 – Thuế GTGT (1331) được khấu trừ (nếu có).

l) Kế toán sản xuất thử nghiệm:

– Chi phí sản xuất của sản phẩm dùng thử được tính vào tài khoản 154 như các sản phẩm khác. Khi thu hồi (bán, thanh lý) sản xuất thử, hãy viết:

Xem thêm: ĐẠI HỌC Y DƯỢC (ĐH THÁI NGUYÊN) – TUMP

Đến hạn các tài khoản 111, 112, 131

Có Tài khoản 154 – Chi phí Kinh doanh dở dang

Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

-Chuyển khoản chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử nghiệm và số tiền thu hồi thanh lý hàng bán sản xuất thử nghiệm:

+ Nếu chi phí sản xuất thử cao hơn số tiền thu hồi được từ việc nhượng bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử thì được tính vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng và được tính vào các khoản sau:

Tài khoản Trả chậm 241 – Xdcb chưa hoàn thành

Có Tài khoản 154 – Đang xử lý.

+ Nếu chi phí sản xuất thử nhỏ hơn số tiền thu hồi được từ việc nhượng bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử thì được tính vào phần suy giảm tài sản đầu tư xây dựng và được tính vào các khoản sau:

Tài khoản Trả trước 154 – Chi phí Kinh doanh dở dang

Có Tài khoản 241 – xdcb không đầy đủ.

m) Sản phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển trực tiếp cho người mua (điện, nước …), ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 154 – Sản xuất kinh doanh dở dang.

2. Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

a) Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định giá trị thực tế của chi phí sản xuất kinh doanh đang xây dựng và kết chuyển tài khoản, ghi vào các tài khoản sau:

Nợ đọng Tài khoản 154 – Chi phí Sản xuất và Hoạt động dở dang

Có Tài khoản 631 – Chi phí Sản xuất.

b) Đầu kỳ kế toán, để kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế, ghi:

Vay Tài khoản 631 – Chi phí Sản xuất

Có TK 154 – Sản xuất kinh doanh dở dang.

▲ Quay lại đầu trang

Xem thêm: My Boo Là Gì – Câu Trả Lời Chính Xác Nhất Phải Đọc

Phương pháp Ứng dụng Nông nghiệp số 154

a) Tài khoản 154 “Hoạt động sản xuất WIP” được sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp để tập hợp tổng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho các hoạt động nông nghiệp và chế biến. sản phẩm hoặc dịch vụ nông nghiệp. Tài khoản phải hạch toán theo ngành kinh doanh nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, chế biến …), địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, tổ sản xuất …), cây con và chi tiết từng mặt hàng, sản phẩm, dịch vụ.

b) Giá thành sản xuất nông sản thực tế được xác định vào cuối vụ thu hoạch hoặc cuối năm. Nếu sản phẩm được thu hoạch vào năm nào thì chi phí được tính cho năm đó, tức là chi phí sẽ được bỏ ra trong năm nay, nhưng chỉ sau khi sản phẩm được thu hoạch, chi phí sẽ được tính vào năm sau.

c) Đối với sản xuất cây trồng, chi phí phải được xác định bằng 3 cây:

– Cây ngắn ngày (lúa, khoai, sắn …);

– thu hoạch nhiều vụ (dứa, chuối …);

– Cây lâu năm (chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả …).

Đối với những cây trồng được 2 hoặc 3 vụ trong năm, dù trồng năm nay hay thu hoạch năm sau, hoặc những cây vừa có diện tích trồng mới vừa có diện tích chăm sóc và thu hoạch trong cùng một năm, … hãy đảm bảo căn cứ tình hình trên Ghi chép và phản ánh rõ ràng chi phí của vụ này, vụ khác, huyện này, huyện khác, năm trước, năm nay và năm sau, ..

d) Không phản ánh chi phí khai hoang, trồng mới, chăm sóc cây lâu năm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác trong kỳ xdcb.

d) Về nguyên tắc, chi phí sản xuất trồng trọt được hạch toán chi tiết vào bên nợ số 154 “hoạt động sản xuất kinh doanh” theo đối tượng của từng khoản phí. Đối với một số khoản chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán hoặc có nhiều vụ việc, nhiều kỳ thì phải hạch toán riêng rồi phân bổ vào giá thành sản phẩm có liên quan như: chi phí thủy lợi, chi phí làm đất, trồng mới một lần trong lần đầu. năm, nhiều lần Thu hoạch (phí này không thuộc quỹ đầu tư xdcb), …

e) Nếu hai hoặc nhiều loại cây ngắn ngày được trồng xen kẽ trên cùng một diện tích đất canh tác thì các chi phí liên quan trực tiếp đến loài cây nào (ví dụ: giống, trồng, thu hoạch …) liên quan trực tiếp đến cây trồng đó, nhiều chi phí phổ biến chi phí cây trồng (chi phí làm đất, tưới tiêu …) được tập hợp riêng và phân bổ cho từng loại cây theo diện tích trồng hoặc theo tiêu thức phù hợp.

g) Đối với cây lâu năm, quá trình làm đất, trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu sản xuất (thu hái, bói), là khoản đầu tư vốn để hình thành TSCĐ, được hạch toán vào tài khoản 241 “Xdcb dở dang” . Chi phí sản xuất và vận hành một vườn cây ăn quả lâu năm bao gồm chăm sóc và thu hoạch.

h) Khi hạch toán chi phí sản xuất chăn nuôi trên Tài khoản 154 cần lưu ý những điểm sau:

– Chi phí sản xuất vật nuôi phải được chi tiết hóa cho từng loại hình chăn nuôi (ví dụ: gia súc, lợn, v.v.) theo nhóm hoặc cho từng loại gia súc, gia cầm;

p>

– Cho phép động vật non sinh ra sau khi tách khỏi mẹ của chúng theo đàn cơ bản hoặc đàn xuất chuồng, có sổ theo dõi chi tiết riêng dựa trên chi phí thực tế;

– Khi tiêu hủy động vật cơ bản và chuyển sang chăn nuôi lớn, giá trị còn lại của động vật cơ bản sẽ được ghi nhận là tăng mỡ 154;

– Đối tượng tính giá thành chăn nuôi là: 1kg sữa tươi, 1 con bò tiêu chuẩn, 1kg thịt tăng giá, 1kg thịt hơi xuất chuồng, chi phí chăn nuôi 1 ngày / con, …

i) Chi phí nguyên vật liệu, cao hơn chi phí nhân công trực tiếp bình thường, chi phí sản xuất chung cố định chưa phân bổ không được tính vào giá thành sản phẩm nhưng được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

p>

▲ Quay lại đầu trang

Xem thêm: My Boo Là Gì – Câu Trả Lời Chính Xác Nhất Phải Đọc

Hạch toán các giao dịch kinh tế chính trong lĩnh vực nông nghiệp

1. Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai vĩnh viễn

a) Cuối kỳ, kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu vào các tài khoản sau theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh:

Nợ đọng Tài khoản 154 – Chi phí Sản xuất và Hoạt động dở dang

Nợ TK 632 – Chi phí Bán hàng (Trên Bình thường)

Có Tài khoản 621 – Chi phí Nguyên vật liệu Trực tiếp.

b) Cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:

Nợ đọng Tài khoản 154 – Chi phí Sản xuất và Hoạt động dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công cao hơn bình thường)

Có Tài khoản 622 – Chi phí Nhân công Trực tiếp.

c) Cuối kỳ hạch toán, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:

Nợ đọng Tài khoản 154 – Chi phí Sản xuất và Hoạt động dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (một phần của chi phí sản xuất cố định không được phân bổ vào giá thành sản phẩm)

Có TK 627 – Chi phí sản xuất.

d) Giá trị sản phẩm phụ bị thu hồi, ghi:

Nợ tk 152 – Nguyên vật liệu

Có TK 154 – Sản xuất kinh doanh dở dang.

đ) Giá trị của chất thải tái chế, nguyên liệu thô, gia công và tồn kho thuê ngoài, ghi:

Nợ tk 152 – Nguyên vật liệu

Có TK 154 – Sản xuất kinh doanh dở dang.

e) Giá trị vật nuôi, vật nuôi vỗ béo chuyển sang làm vật nuôi, con giống, ghi:

Nợ TK 211 – Tài sản hữu hình (2116)

Có TK 154 – Sản xuất kinh doanh dở dang.

g) Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã được sản xuất và xuất kho, tiêu thụ ngay, ghi:

Mượn Tài khoản 155 – Thành phẩm

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 154 – Sản xuất kinh doanh dở dang.

h) Trường hợp thành phẩm dùng trực tiếp cho tiêu dùng nội bộ không qua nhập kho thì ghi:

Các tài khoản đến hạn 641, 642, 241

Có TK 154 – Sản xuất kinh doanh dở dang.

2. Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

Phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu trên tài khoản 154 Nông nghiệp tương tự như phương pháp hạch toán công nghiệp.

▲ Quay lại đầu trang

Xem thêm: My Boo Là Gì – Câu Trả Lời Chính Xác Nhất Phải Đọc

Cách sử dụng ngành dịch vụ số 154

a) Tài khoản 154 “trong sản xuất kinh doanh” dùng trong các ngành dịch vụ như: vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ, … Tài khoản dùng để tổng hợp tổng chi phí (nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất) và tính toán tất cả Chi phí thực hiện khối lượng dịch vụ.

b) Đối với ngành giao thông vận tải, tài khoản này dùng để tập hợp và tính giá thành vận tải đường bộ (ô tô, tàu hỏa, các phương thức vận tải cơ bản khác…) Tài khoản vận tải đường sắt, đường thủy, đường hàng không, đường ống, v.v. 154 Bài viết phải được mở chi tiết cho từng hoạt động (hành khách, vận chuyển hàng hóa, hàng hóa, …) theo từng ngành nghề kinh doanh dịch vụ.

c) Trong quá trình vận chuyển, lốp xe bị mòn nhanh hơn phần đầu xe, do đó thường phải thay thế nhiều lần, nhưng giá trị của việc thay thế lốp không được tính vào chi phí của một chuyến hàng. Xuất ra dùng thay thế nhưng phải thay dần từng tháng. Do đó, theo quy định tài chính hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp kinh doanh vận tải bằng ô tô có quyền khấu trừ chi phí săm lốp vào chi phí vận tải (chi phí phải trả).

d) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất cố định chưa phân bổ vượt quá mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm nhưng được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán.

p>

đ) Đối với hoạt động kinh doanh lữ hành, tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại hoạt động, ví dụ: hướng dẫn viên du lịch, kinh doanh khách sạn, kinh doanh vận tải du lịch …

e) Trong kinh doanh khách sạn, tài khoản 154 phải được mở chi tiết cho từng loại hình dịch vụ, ví dụ: Dịch vụ ăn uống, Dịch vụ phòng, Giải trí và các Dịch vụ khác (Giặt là), Làm tóc, Điện tín, Thể thao ,. ..).

▲ Quay lại đầu trang

Xem thêm: My Boo Là Gì – Câu Trả Lời Chính Xác Nhất Phải Đọc

Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chính trong ngành dịch vụ

Phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu trong Tài khoản 154 về Dịch vụ tương tự như đối với Công nghiệp. Cũng cần lưu ý:

<3

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 154 – Sản xuất kinh doanh dở dang.

b) Khi sử dụng dịch vụ cho mục đích tiêu dùng nội bộ, hãy viết:

Tài khoản Nợ 641, 642

Có TK 154 – Sản xuất kinh doanh dở dang.

▲ Quay lại đầu trang

Xem thêm: My Boo Là Gì – Câu Trả Lời Chính Xác Nhất Phải Đọc

Cách sử dụng tài khoản số 154 trong ngành xây dựng

a) Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp chỉ được sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai định kỳ, không áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Do đó, chuyên đề số 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ xây dựng công nghiệp của các doanh nghiệp xây dựng.

b) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cao hơn bình thường, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí chung cố định chưa phân bổ không được tính vào giá thành công trình xây dựng nhưng được tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.

c) Tài khoản ngành xây dựng này có 4 tài khoản phụ:

-Tài khoản 1541-Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị của sản phẩm xây lắp. Chưa hoàn thành cuối kỳ;

– tài khoản 1542 – sản phẩm khác: dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm khác và phản ánh giá trị của sản phẩm khác. giai đoạn cuối cùng (thành phẩm, cấu kiện xây dựng, …);

Xem thêm: UWB là gì? Dùng để làm gì? Nguyên lý hoạt động như nào? – Thegioididong.com

-Tài khoản 1543-Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí của dịch vụ tồn đọng cuối kỳ;

-Tài khoản 1544-Phí bảo hành xây lắp: dùng để thu phí bảo hành xây lắp thực tế trong kỳ. Và kết thúc thời hạn giá trị cho công việc bảo hành công trình đang thực hiện.

d) Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải căn cứ vào từng công trình, hạng mục công trình và hạng mục chi phí được quy định trong dự toán xây lắp, bao gồm:

– Chi phí vật liệu;

– giá nhân công;

– Chi phí sử dụng máy móc xây dựng;

– Phí chung.

Bên Nợ chỉ tính chi phí chung vào tài khoản 1541 “Xây lắp”: Chỉ tính chi phí chung phát sinh tại tổ nhận thầu hoặc công trường. Chi phí quản lý của hoạt động kinh doanh xây lắp (là một phần của chi phí chung) được hạch toán vào bên nợ tài khoản 642 “Chi phí quản lý”. Khoản phí này sẽ được hạch toán vào tài khoản 911 “Xác định kết quả hoạt động” và được tính vào giá thành của tất cả các sản phẩm xây lắp đã hoàn thành và đã bán trong kỳ.

đ) Chủ đầu tư kinh doanh bất động sản sử dụng tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng hoàn thiện bất động sản. Đối với bất động sản được xây dựng cho nhiều mục đích sử dụng (làm văn phòng, cho thuê hoặc bán, chẳng hạn như các tòa nhà chung cư hỗn hợp), cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

– Nếu có đủ lý do để hạch toán riêng hoặc xác định tỷ lệ giữa chi phí xây dựng của bất động sản để bán (bất động sản hoàn thiện) với chi phí xây dựng của bất động sản cho thuê, xây dựng. Phải hạch toán riêng bất động sản văn phòng (tài sản hoặc bất động sản đầu tư) vào Tài khoản 154 chi phí xây dựng hoàn thiện bất động sản. Nguyên giá xây dựng TSCĐ hoặc BĐSĐT được phản ánh riêng vào Tài khoản 241 – Chi phí xây dựng cơ bản dở dang.

– Trường hợp không tính riêng hoặc xác định được thành phần bất động sản, tài sản cố định, bất động sản đầu tư theo tỷ trọng của chi phí xây dựng thì được tính trực tiếp vào chi phí đầu tư xây dựng. 241. Công trình, dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, cán bộ kế toán kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng theo phương thức sử dụng thực tế của tài sản. Bản chất của từng loại tài sản.

▲ Quay lại đầu trang

Xem thêm: My Boo Là Gì – Câu Trả Lời Chính Xác Nhất Phải Đọc

Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu trong ngành xây dựng

1. Phương pháp hạch toán thu phí xây lắp (bên nợ hạch toán 1541 “Tòa nhà”):

a) Kế toán Nguyên vật liệu Trực tiếp:

– Các khoản mục chi phí vật liệu trực tiếp bao gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, linh kiện hoặc bộ phận, giá trị thực tế của vật liệu tái chế đối với sản phẩm vật chất tham gia xây dựng, lắp đặt hoặc hỗ trợ thực hiện và hoàn thiện xây dựng, lắp đặt (không bao gồm máy móc, vật tư, vật liệu phụ xe kỹ thuật tính vào giá thành chung).

– Nguyên tắc hạch toán đối với các hạng mục vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu, vật liệu dùng để xây dựng hạng mục công trình nào cũng phải được tính trực tiếp thành sản phẩm của hạng mục công trình theo số lượng thực tế và chứng từ sử dụng thực tế. Giá xuất kho (giá bình quân gia quyền; FIFO, giá thực tế đặt tên).

– Cuối kỳ kế toán hoặc khi hoàn thành công việc, tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu còn lại (nếu có) tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sản xuất. sự thi công. Gửi đi.

– Trường hợp sản xuất, xây dựng không cho phép sử dụng trực tiếp nguyên vật liệu, chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp phân bổ nguyên vật liệu theo tiêu chuẩn hợp lý (tương ứng với tiêu chuẩn tiêu dùng) để sử dụng đối tượng. nguyên liệu, vật liệu, …).

– Theo bảng phân bổ vật tư cho từng công việc, hạng mục công trình, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí Sản xuất và Chi phí Sản xuất dở dang (Chi phí Vật liệu)

Nợ TK 632 – Giá vốn Hàng bán (Trên Chi phí Nhân công Trực tiếp Bình thường)

Có Tài khoản 621 – Chi phí Nguyên vật liệu Trực tiếp.

b) Nhập chi phí nhân công trực tiếp: tương tự như hạch toán ngành

c) Tính chi phí sử dụng máy móc xây dựng:

– Chi phí sử dụng máy móc xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng và lắp đặt máy móc xây dựng. Máy xây dựng là loại máy móc phục vụ trực tiếp cho việc xây dựng và lắp đặt. Đây là các loại máy (bao gồm cả máy xây dựng và lắp đặt) chạy bằng hơi nước, dầu diesel, xăng, điện, v.v.

– Chi phí sử dụng máy móc thi công bao gồm: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí định kỳ của hoạt động vận hành máy xây dựng, bao gồm: chi phí nhân công vận hành máy, sửa chữa máy …; chi phí vật liệu; chi phí dụng cụ, thiết bị; chi phí khấu hao tài sản cố định; máy móc thiết bị, v.v.); chi phí bằng tiền khác.

– Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy móc xây dựng, bao gồm: chi phí đại tu máy xây dựng (sửa chữa lớn, sửa chữa vừa, …), máy móc xây dựng không đáp ứng điều kiện tăng nguyên giá; máy móc xây dựng (lều, lán, bệ, đường ray …) chi phí xây dựng tạm thời. Chi phí máy móc tạm thời có thể phát sinh trước (ghi nợ 242 đối tượng), sau đó phân bổ dần cho 623 đối tượng “phí sử dụng máy xây dựng”; hoặc phát sinh sau nhưng phải tính vào chi phí sản xuất và xây dựng hiện tại (do thực tế sử dụng của máy móc xây dựng trong giai đoạn hiện tại). Trong trường hợp này, các khoản chi phí phải được trích trước và ghi có vào tài khoản 352 “Phải trả dự phòng” và tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy móc thi công”.

– Việc tập hợp chi phí và tính phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán riêng cho từng máy thi công (xem phần mô tả trong Tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”).

-Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí ca máy thực tế) tính theo từng công trình, hạng mục công trình, ghi:

Nợ đọng Tài khoản 154 – Chi phí Sản xuất và Hoạt động dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn Hàng bán (Trên Chi phí Thông thường)

Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy móc xây dựng.

d) Xem xét chi phí sản xuất chung:

-Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội xây dựng và công trường, bao gồm: tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng, đội xây dựng và nhân viên thi công; trích BHXH, BHYT, KPCĐ. kinh phí công đoàn và nhân viên trực tiếp thi công tính theo tỷ lệ quy định, Tiền lương của công nhân viên và quản đốc phân xưởng sử dụng máy thi công. Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động Đội và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động Đội, … khi phát sinh các khoản chi này trong kỳ hiện tại được hạch toán vào các tài khoản sau:

Nợ 627 Được ghi Có vào Tài khoản – Chi phí Sản xuất

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các tài khoản 111, 112, 152, 153, 214, 242, 334, 338, …

– Khi xác định số dự phòng phải bảo hành công trình xây dựng, vui lòng ghi:

Nợ 627 Được ghi Có vào Tài khoản – Chi phí Sản xuất

Có Tài khoản 352 – Dự trữ Phải trả Tài khoản.

– Trường hợp phát sinh chi phí sửa chữa, bảo dưỡng như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy móc thi công, chi phí sản xuất chung, hạch toán vào tài khoản chi phí liên quan, ghi:

Nợ TK 621 – Chi phí Nguyên vật liệu Trực tiếp

Nợ TK 622 – Chi phí Nhân công Trực tiếp

Khoản truy thu 623 – Chi phí Sử dụng Máy móc Xây dựng

Nợ 627 Được ghi Có vào Tài khoản – Chi phí Sản xuất

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các tài khoản 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338, …

– Các chi phí thực tế về nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, nhân công trực tiếp, sử dụng máy móc thi công và chi phí sản xuất chung liên quan đến hoạt động bảo trì được kết chuyển vào cuối kỳ. Công trình xây dựng tổng hợp chi phí sửa chữa, bảo hành và tính chi phí bảo hành, ghi:

Nợ đọng Tài khoản 154 – Chi phí Sản xuất và Hoạt động dở dang

Có Tài khoản 621 – Chi phí Vật liệu Trực tiếp

Có Tài khoản 622 – Chi phí Nhân công Trực tiếp

Có TK 623 – Chi phí Sử dụng Máy xây dựng

Có TK 627 – Chi phí sản xuất.

– Khi công việc sửa chữa, bảo hành hoàn thành và bàn giao cho khách hàng, ghi:

Nợ Tài khoản 352 – Dự phòng Phải trả Tài khoản

Có TK 154 – Sản xuất kinh doanh dở dang.

-Kết thúc thời gian bảo hành công trình xây dựng mà công trình không còn trong thời hạn bảo hành hoặc dự phòng bảo hành công trình lớn hơn chi phí thực tế thì phải hoàn nhập chênh lệch, ghi:

Nợ Tài khoản 352 – Dự phòng Phải trả Tài khoản

Có Tài khoản 711 – Thu nhập khác.

– Cuối kỳ kế toán phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các công việc, hạng mục công trình có liên quan (theo tỷ lệ nhân công) theo Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, ghi:

Truy thu 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất cố định chưa phân bổ không bao gồm trong chi phí xây dựng)

Có TK 627 – Chi phí sản xuất.

2. Phương pháp hạch toán kết chuyển chi phí xây dựng (bên có TK 1541 “Xây lắp”):

a) Chi phí của hợp đồng là không thể hủy ngang (ví dụ: không có hiệu lực pháp lý, ví dụ: nếu hiệu lực của hợp đồng bị nghi ngờ hoặc hợp đồng không thể được thực thi bởi khách hàng). Dịch vụ …) phải được ghi nhận ngay lập tức là một khoảng thời gian chi phí và các tài khoản sau phải được ghi nhận:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 154 – Sản xuất kinh doanh dở dang.

b) Các chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm bớt nếu không có doanh thu nào khác được bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: thu nhập từ bán nguyên vật liệu, thu nhập vật liệu còn lại và thu nhập từ thanh lý máy móc, thiết bị xây dựng khi hết hạn hợp đồng xây dựng:

– Khi nhập kho nguyên vật liệu, vật tư còn lại khi kết thúc hợp đồng xây dựng ghi:

Nợ tk 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá gốc)

Có TK 154 – Sản xuất kinh doanh dở dang.

– Thu hồi phế liệu từ kho, ghi:

Nợ tk 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá có thể thu hồi)

Có TK 154 – Sản xuất kinh doanh dở dang.

– Nếu phế liệu, phế liệu thừa được tái chế và bán ngay trước khi đưa vào kho thì thu nhập từ bán phế liệu, phế liệu thừa sẽ được tính vào khoản giảm chi phí:

Nợ các TK 111, 112, 131, … (tổng giá đã trả)

Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 154 – Sản xuất kinh doanh dở dang.

– Kế toán thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho hợp đồng xây dựng và tài sản cố định đã khấu hao hết theo nguyên giá khi kết thúc hợp đồng xây dựng:

+ Phản ánh doanh thu thanh lý máy móc, thiết bị xây dựng, ghi:

Đến hạn các tài khoản 111, 112, 131, …

Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 154 – Sản xuất kinh doanh dở dang.

+ Phản ánh chi phí thanh lý thiết bị (nếu có), ghi:

Nợ đọng Tài khoản 154 – Chi phí Sản xuất và Hoạt động dở dang

khoản nợ 133 tk trừ VAT (1331)

Có các tài khoản 111, 112, …

+ Ghi các tài sản cố định đã khấu hao hết, đã thanh lý hết của máy móc, thiết bị thi công chuyên nghiệp, ghi:

Nợ phải trả Tài khoản 214 – Khấu hao tài sản lưu động

Tài khoản riêng 211 – Tài sản hữu hình.

c) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp thực tế hoàn thành được xác định là đã bán (bàn giao một phần hoặc toàn bộ cho Ban QLXD – Bên A) ; hoặc cho nhà thầu nội bộ chính:

– Khi bàn giao cho Bên A (kể cả bàn giao công trình xây lắp nội bộ hoàn thành cho công ty nhận thầu có tổ chức kế toán riêng) ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có Tài khoản 154 – Hoạt động Sản xuất Kinh doanh (1541).

– Trường hợp nhà xây xong để bán (xây nhà để bán, …) hoặc nhà xây xong chưa bàn giao thì căn cứ vào giá vốn của nhà hoàn thiện để bán. , viết:

Mượn Tài khoản 155 – Thành phẩm

Có Tài khoản 154 – Hoạt động Sản xuất Kinh doanh (1541).

-Nếu sản phẩm xây lắp hoàn thành được bàn giao cho tổng thầu xây lắp (cấp trên, đơn vị nội bộ – do thực hiện hợp đồng xây lắp nội bộ thì nhà thầu cần tổ chức riêng, nhưng chỉ giới hạn chi phí xây lắp), ghi:

Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ (3368)

Có Tài khoản 154 – Hoạt động Sản xuất Kinh doanh (1541).

▲ Quay lại đầu trang

Xem thêm: My Boo Là Gì – Câu Trả Lời Chính Xác Nhất Phải Đọc

Công khai: VUIHECUNGCHOCOPIE.VN là trang web Tổng hợp Ẩm Thực - Game hay và Thủ Thuật hàng đầu VN, thuộc Chocopie Vietnam. Mời thính giả đón xem.

Chúng tôi trân trọng cảm ơn quý độc giả luôn ủng hộ và tin tưởng!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *