Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các bài viết của Vuihecungchocopie.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "vuihecungchocopie". (Ví dụ: công thức giải rubik 3x3 vuihecungchocopie). Tìm kiếm ngay
95 lượt xem

Tài sản có của ngân hàng là gì? Quản trị tài sản có của ngân hàng thương mại?

Bạn đang quan tâm đến Tài sản có của ngân hàng là gì? Quản trị tài sản có của ngân hàng thương mại? phải không? Nào hãy cùng Vuihecungchocopie đón xem bài viết này ngay sau đây nhé, vì nó vô cùng thú vị và hay đấy!

Vốn chủ sở hữu là giá trị của một tài sản trừ đi số nợ (nợ phải trả). Bảng cân đối của ngân hàng hoạt động theo cùng một cách. Giá trị ròng của một ngân hàng còn được gọi là vốn ngân hàng. Một ngân hàng sở hữu các tài sản như tiền mặt được giữ trong kho tiền và quỹ được giữ tại Ngân hàng Dự trữ Liên bang (được gọi là “dự trữ”), các khoản cho vay của khách hàng và trái phiếu.

Luật sư Tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568

Bạn đang xem: Tài sản có là gì

1. Tài sản của ngân hàng là gì?

– Tài sản ngân hàng là tài sản tạo ra thu nhập mà ngân hàng sử dụng để huy động vốn cho ngân hàng. Về bản chất, tài sản ngân hàng là việc ngân hàng sử dụng vốn cho các tài sản khác, thu lãi và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.

– Đối với ngân hàng, tài sản là một công cụ tài chính do ngân hàng nắm giữ (dự trữ của ngân hàng) hoặc một công cụ mà các bên khác nợ ngân hàng – chẳng hạn như một khoản vay ngân hàng. Ngân hàng và chứng khoán của chính phủ Hoa Kỳ, chẳng hạn như Kho bạc Hoa Kỳ được các ngân hàng mua. Nợ phải trả là những gì ngân hàng nợ người khác. Cụ thể, ngân hàng nợ người gửi tiền bất kỳ khoản tiền gửi nào với ngân hàng. Giá trị ròng hay vốn chủ sở hữu của một ngân hàng là tổng tài sản trừ đi tổng nợ phải trả. Giá trị ròng được ghi có cho bên nợ phải trả để có số dư tài khoản t. Đối với một doanh nghiệp lành mạnh, giá trị ròng sẽ dương. Đối với một công ty phá sản, giá trị ròng sẽ là số âm. Trong cả hai trường hợp, tài sản trong tài khoản ngân hàng t luôn bằng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

– Khi khách hàng của ngân hàng gửi tiền vào tài khoản séc, tài khoản tiết kiệm hoặc chứng chỉ tiền gửi, ngân hàng coi những khoản tiền gửi này là một khoản nợ phải trả. Suy cho cùng, ngân hàng nợ khách hàng những khoản tiền gửi này và có nghĩa vụ hoàn trả tiền khi khách hàng muốn rút tiền. Giả sử một gia đình thế chấp 30 năm để mua một căn nhà, nghĩa là người vay sẽ hoàn trả khoản vay trong 30 năm tiếp theo. Dưới góc độ của ngân hàng, khoản vay rõ ràng là một tài sản do người đi vay có nghĩa vụ thanh toán theo thời gian cho ngân hàng.

– Thị trường nơi các khoản cho vay được thực hiện cho người đi vay được gọi là thị trường cho vay sơ cấp và thị trường nơi các tổ chức tài chính mua và bán các khoản vay này được gọi là thị trường cho vay thứ cấp. Yếu tố chính ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng thanh toán các khoản vay của các tổ chức tài chính khi mua các khoản vay trên thị trường cho vay thứ cấp là rủi ro nhận thức được của các khoản vay: nghĩa là các khoản vay này có thể được hoàn trả bao nhiêu dựa trên đặc điểm của người đi vay, chẳng hạn như mức thu nhập. và liệu nền kinh tế địa phương có tốt không? Rủi ro khi khoản vay không được hoàn trả càng lớn, thì tổ chức tài chính nào sẽ phải trả ít hơn để có được khoản vay đó.

Xem thêm: Phòng khám nha khoa tiếng anh là gì

– Một yếu tố quan trọng khác là so sánh lãi suất của khoản vay ban đầu với lãi suất hiện tại trong nền kinh tế. Nếu khoản vay ban đầu tại một thời điểm nào đó trong quá khứ yêu cầu người vay phải trả một mức lãi suất thấp hơn, nhưng mức lãi suất hiện tại là tương đối cao, thì tổ chức tài chính sẽ trả ít hơn để có được khoản vay. Ngược lại, nếu khoản vay ban đầu yêu cầu người vay phải trả lãi suất cao và mức hiện tại là tương đối thấp, tổ chức tài chính sẽ trả nhiều hơn để được vay. Đối với một ngân hàng an toàn và đảm bảo trong ví dụ này, tổng giá trị nếu các khoản vay ngân hàng được bán cho các tổ chức tài chính khác trên thị trường thứ cấp.

– Loại tài sản ngân hàng thứ hai là trái phiếu kho bạc, một cơ chế cho vay phổ biến của chính phủ liên bang. Tín phiếu kho bạc bao gồm kỳ phiếu ngắn hạn, kỳ phiếu trung hạn và trái phiếu dài hạn. Một ngân hàng sử dụng một số khoản tiền gửi mà ngân hàng nhận được để mua trái phiếu — thường là những trái phiếu do chính phủ Hoa Kỳ phát hành. Trái phiếu chính phủ có rủi ro thấp vì chính phủ gần như chắc chắn sẽ hoàn trả trái phiếu, mặc dù lãi suất thấp. Các trái phiếu này là tài sản của ngân hàng giống như các khoản cho vay: ngân hàng sẽ nhận được một dòng thanh toán trong tương lai.

– Tài sản cuối cùng là dự trữ, là tiền tệ do ngân hàng nắm giữ và không thể vay hoặc đầu tư vào trái phiếu – vì vậy sẽ không phải trả lãi. Fed yêu cầu các ngân hàng phải giữ một tỷ lệ nhất định tiền của người gửi tiền trong “kho dự trữ”, trong kho riêng của ngân hàng hoặc dưới dạng tiền gửi vào Ngân hàng Dự trữ. Đây được gọi là yêu cầu dự trữ. (Sau này, khi bạn tìm hiểu thêm về chính sách tiền tệ, bạn sẽ thấy rằng yêu cầu dự trữ này là một công cụ chính sách mà chính phủ phải tác động đến hành vi của ngân hàng.) Ngoài ra, các ngân hàng có thể muốn giữ một lượng dự trữ nhất định. vượt quá yêu cầu.

– Giá trị ròng của ngân hàng được định nghĩa là tổng tài sản của ngân hàng trừ đi tổng nợ phải trả. Đối với một ngân hàng lành mạnh về tài chính, giá trị ròng sẽ dương. Nếu một ngân hàng có giá trị ròng âm và người gửi tiền cố gắng rút tiền, ngân hàng sẽ không thể chuyển tiền của mình cho tất cả những người gửi tiền.

Xem thêm: Phân biệt hoạt động ngân hàng với các hoạt động kinh doanh khác

2. Quản lý Tài sản Ngân hàng Thương mại:

– Một ngân hàng hoạt động tốt sẽ cho rằng một tỷ lệ nhỏ người đi vay sẽ không trả được nợ hoặc hoàn toàn không trả được nợ và đưa những khoản chưa thanh toán này vào kế hoạch của ngân hàng. Hãy nhớ rằng việc tính toán chi phí hàng năm của một ngân hàng bao gồm một yếu tố về dư nợ và giá trị của các khoản vay ngân hàng trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng đó. Có một mức độ rủi ro nhất định vì một số khoản vay không thể hoàn trả. Ngay cả khi các ngân hàng mong đợi một số lần vỡ nợ nhất định, nếu số lần vỡ nợ lớn hơn nhiều so với dự kiến, các ngân hàng sẽ bị thiệt hại, như có thể xảy ra trong thời kỳ suy thoái. Ví dụ, ngân hàng có an toàn không.

Xem thêm: Thị trường mới nổi là gì?

– Rủi ro vỡ nợ cao bất ngờ có thể gây khó khăn đặc biệt cho các ngân hàng vì các khoản nợ phải trả của họ, đặc biệt là tiền gửi của khách hàng, có thể được giảm xuống nhanh chóng, nhưng nhiều tài sản của họ (chẳng hạn như các khoản vay và trái phiếu) chỉ khả dụng trong nhiều năm hoặc thậm chí hàng chục nhiều năm hoàn trả trong năm. Sự không khớp về thời gian tài sản – nợ phải trả này – trong đó các khoản nợ ngân hàng có thể được giảm xuống trong ngắn hạn và tài sản ngân hàng có thể được hoàn trả trong dài hạn – có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng cho các ngân hàng. Ví dụ, giả sử một ngân hàng cho vay nhiều tiền với một mức lãi suất nhất định, nhưng sau đó lãi suất tăng lên đáng kể. Các ngân hàng có thể ở trong tình thế bấp bênh.

– Nếu nó không tăng lãi suất trả cho người gửi tiền, thì tiền gửi sẽ được chuyển đến các tổ chức khác cung cấp mức lãi suất cao hơn phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, nếu một ngân hàng tăng lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền, thì điều đó có thể dẫn đến việc người gửi tiền phải trả mức lãi suất cao hơn mức mà họ đã nhận trước đó khi cho vay lãi suất thấp hơn. Rõ ràng, nếu các ngân hàng trả cho người gửi tiền nhiều hơn số tiền họ nhận được từ người đi vay, thì họ không thể tồn tại được lâu.

– Một chiến lược là các ngân hàng phải đa dạng hóa hoạt động cho vay của mình, tức là đối với nhiều đối tượng khách hàng. Ví dụ: hãy tưởng tượng một ngân hàng chuyên cho vay đối với một thị trường ngách — ví dụ: một công ty xây dựng sử dụng hầu hết các khoản vay của mình để xây dựng văn phòng ở các khu vực trung tâm thành phố. Nếu khu vực này bị suy thoái bất ngờ, các ngân hàng sẽ bị thiệt hại lớn. Tuy nhiên, nếu một ngân hàng cho người tiêu dùng vay mua nhà và ô tô, cũng như một loạt các công ty thuộc nhiều ngành và địa lý, thì ngân hàng sẽ ít gặp rủi ro hơn. Khi một ngân hàng đa dạng hóa các khoản cho vay của mình, những người đi vay có khoản nợ lớn bất ngờ có xu hướng được cân bằng ngẫu nhiên bởi những người đi vay khác có tỷ lệ vỡ nợ cao hơn, với khoản nợ thấp bất ngờ. Do đó, đa dạng hóa cho vay có thể giúp các ngân hàng duy trì giá trị ròng dương. Nhưng đa dạng hóa sẽ không giúp ích gì nếu suy thoái ảnh hưởng đến một loạt các ngành và khu vực.

– Ngoài việc đa dạng hóa khoản vay, các ngân hàng còn có nhiều chiến lược khác để giảm thiểu rủi ro vỡ nợ lớn. Ví dụ, các ngân hàng có thể bán một số khoản vay mà họ thực hiện trên thị trường cho vay thứ cấp và thay vào đó, nắm giữ phần lớn tài sản của họ dưới dạng trái phiếu, chính phủ hoặc dự trữ, như đã đề cập trước đó. Tuy nhiên, trong một cuộc suy thoái kéo dài, hầu hết các ngân hàng sẽ thấy giá trị ròng của họ giảm do tỷ lệ các khoản vay không thể hoàn trả trong thời kỳ kinh tế khó khăn cao hơn.

– Tiền và ngân hàng là những phát minh xã hội tuyệt vời giúp giữ cho nền kinh tế hiện đại phát triển. Tiền tệ dễ dàng trao đổi trên thị trường hàng hóa, lao động và tài chính hơn là hàng đổi hàng. Các ngân hàng tạo tiền vẫn hiệu quả hơn trong việc tạo điều kiện cho các giao dịch hàng hóa và thị trường lao động. Hơn nữa, quá trình các ngân hàng cho vay tiền trên thị trường vốn tài chính có liên quan chặt chẽ đến việc tạo tiền.

– Tuy nhiên, những lợi ích kinh tế đặc biệt có thể thu được thông qua tiền tệ và ngân hàng cũng đi kèm với một số rủi ro tương ứng. Nếu các ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, nó sẽ làm giảm sự dễ dàng và an toàn của các giao dịch trên toàn nền kinh tế. Nếu các ngân hàng đang gặp căng thẳng về tài chính, thì hoạt động cho vay có thể giảm do sự sụt giảm chung về giá trị tài sản, điều này có thể ảnh hưởng đến ngành. Nền kinh tế phụ thuộc vào các khoản tiền đi vay, chẳng hạn như đầu tư kinh doanh, xây dựng nhà cửa và sản xuất ô tô.

Xem thêm: Trứng Vịt Lạc Là Gì

Công khai: VUIHECUNGCHOCOPIE.VN là trang web Tổng hợp Ẩm Thực - Game hay và Thủ Thuật hàng đầu VN, thuộc Chocopie Vietnam. Mời thính giả đón xem.

Chúng tôi trân trọng cảm ơn quý độc giả luôn ủng hộ và tin tưởng!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *